Phương hướng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO LÀO CAI
TRƯỜNG THPT SỐ 3 TP LÀO CAI
Số: 45/KH-THPTS3LC
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lào
Cai,
ngày 10 tháng 12 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
Phát triển nhà trường giai đoạn 2016 - 2020
và tầm nhìn đến năm 2025
PHẦN THỨ NHẤT
Thực trạng công
tác giáo dục của nhà trường
I. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường
giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
Trường THPT số 3 thành phố Lào Cai
(tiền thân là trường PTTH Bán Công thị xã Lào Cai) được thành lập theo Quyết định
số 208/1998/QĐ, ngày 25/8/1998 của UBND tỉnh Lào Cai; tháng 01/2005 trường PTTH Bán
Công thị xã Lào Cai đổi tên thành trường THPT Bán Công số 1 thành phố Lào Cai
theo Quyết định số 15/QĐ-UB, ngày 14/01/2005 của UBND tỉnh Lào Cai; tháng 7/2009 UBND tỉnh Lào
Cai đã Quyết định (số 2280/QĐ-UBND, ngày 28/7/2009) chuyển đổi từ mô hình bán
công sang mô hình công lập, trường THPT số 3 thành phố Lào Cai ra đời trong hoàn cảnh
đó. Nhà trường đang từng
bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành; đã, đang và sẽ trở thành
một địa chỉ tin cậy của cha mẹ và học sinh trên địa bàn thành phố Lào Cai.
Xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm
2025, nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án "Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục- đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trọng tâm là đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2016-2020” của tỉnh Lào Cai và thực hiện
thắng lợi các mục tiêu về phát triển giáo dục và đào tạo của ngành.
II. Thực trạng công tác giáo dục của nhà trường.
1. Những kết quả đạt được.
-
Quy mô lớp học luôn duy trì ổn định ở 21 lớp (mỗi khối 7 lớp), phù hợp với khối
lớp học được đầu tư (24 phòng học), học sinh chỉ học 1 buổi/ngày thuận lợi cho
việc tổ chức các hoạt động giáo dục.
TT
|
Số liệu
|
Năm học
2013 - 2014
|
Năm học
2014 - 2015
|
Năm học
2015 - 2016
|
1
|
Tổng
số HS
|
732
|
659
|
652
|
Nữ
|
321
|
276
|
296
|
Dân tộc TS
|
53
|
59
|
83
|
- Khối lớp 10
|
249
|
220
|
226
|
- Khối lớp 11
|
238
|
214
|
217
|
- Khối lớp 12
|
245
|
225
|
209
|
2
|
Tổng
số tuyển mới
|
237
|
220
|
214
|
3
|
Bình
quân số HS/lớp
|
34,85
|
31,38
|
31,05
|
4
|
T.số HS thuộc diện chính
sách
|
6
|
6
|
7
|
- Nữ
|
3
|
3
|
5
|
- Dân tộc TS
|
|
|
|
-
Chất lượng giáo dục toàn diện: Chất lượng giáo dục của nhà trường trong những năm gần đây đạt
được các chỉ tiêu đề ra; tỷ lệ tốt nghiệp THPT và tỷ lệ học sinh đỗ vào ĐH – CĐ
hàng năm đều ở mức khá, đã tạo uy tín và niềm tin cho cha mẹ học sinh và nhân dân trên
địa bàn thành phố.
Năm
học
|
Số
lượng
học
sinh
|
Tổng
số
lớp
|
Học
lực
|
Hạnh
kiểm
|
SL
HSG cấp tỉnh
|
Tỉ
lệ đỗ TN
|
Tỉ
lệ đỗ CĐ-ĐH
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
Kém
|
Tốt
|
Khá
|
TB
|
2013-2014
|
732
|
21
|
0,55
|
29,64
|
64,07
|
5,74
|
58,20
|
28,96
|
2,59
|
2
|
99,6%
|
55%
|
2014-2015
|
659
|
21
|
3,34
|
49,77
|
45,07
|
1,82
|
62,06
|
31,26
|
4,70
|
2
|
97,3%
|
62%
|
2015-2016
|
652
|
21
|
5,98
|
63,34
|
29,75
|
0,92
|
66,88
|
33,28
|
3,68
|
0
|
100%
|
65%
|
- Cơ sở vật chất: Cơ bản đáp ứng được tối thiểu cho các
hoạt động dạy và học của nhà trường.
+ Tổng diện tích khuôn viên nhà trường là 16.915,8m2, bình quân 31,3m2/1 hs.
Khối phòng học 21 phòng, có đủ ánh sáng, bàn ghế phù hợp lứa tuổi. 06 phòng học
bộ môn cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy học 01 phòng học thực hành bộ môn Vật lý, 01 phòng thực hành bộ môn Hoá học, 01 phòng thực hành học bộ môn Sinh học và Công nghệ, 02 phòng thực hành môn Tin học, 01 phòng học tiếng Ngoại ngữ. Thư viện và phòng truyền thống đang được xây dựng cùng với
việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2015-2020.
+ Khối nhà hiệu bộ có đủ phòng làm việc cho 1
Hiệu trưởng, 3 PHT, phòng làm việc cho Đoàn thành niên, Công đoàn nhà trường;
phòng làm việc của các tổ chuyên môn, 2 phòng họp chung
-
Công tác quản lý của nhà trường: BGH có ý thức trách nhiệm cao, luôn gương mẫu trong công tác
và sinh hoạt, tạo sự tin tưởng trong đội ngũ và uy tín trong quần chúng nhân
dân địa phương và học sinh, có tinh thần dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách
nhiệm đối với công việc, thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch
trong các hoạt động của nhà trường.
+ Lãnh đạo nhà trường chú trọng việc xây dựng khối đoàn kết nhất
trí cao, luôn thể hiện sự nêu gương, tạo niềm tin đối với đội ngũ nhà trường và
phụ huynh.
+ Được sự đồng thuận, phối hợp
hoạt động của các cấp Đảng, chính quyền, nhân dân và phụ huynh
học sinh trong việc tổ chức các hoạt động dạy và học của nhà trường.
- Đội ngũ: 100% đạt chuẩn đào tạo về chuyên môn,
nghiệp vụ, có 4 cán bộ, giáo viên đạt trên chuẩn, chiếm tỷ lệ 6,89%, luôn chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của ngành, tích học tập trau dồi chuyên môn nghiệp vụ
không ngừng đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác giáo dục hiện nay. Đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên nhiệt tình, có ý thức đoàn kết nội bộ tốt, có lòng tự trọng nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm
trong việc giảng dạy, quản lý và giáo dục học sinh.
+ Tổng số CBQL, giáo viên, nhân viên của
trường là 58, trong
đó: Ban Giám hiệu: 4; giáo viên: 48; nhân viên: 6 được biên chế thành 01 Văn phòng và 05 tổ chuyên môn (Ngữ văn, Toán, Sử-Địa-GDCD-TD, Ngoại ngữ-CN-Tin, Lý-Hoá-Sinh).
+ Chi bộ nhà trường gồm 22 đảng viên, chiếm tỉ lệ 37,93% trong tổng số cán bộ, giáo
viên, nhân viên của trường.
-
Công tác xã hội hóa: Có
kế hoạch huy động các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ các hoạt động giáo dục, nhất là sự
đóng góp của ban đại diện CMHS góp phần lớn trong việc hỗ trợ kinh phí khen thưởng
học sinh, hỗ trợ các hoạt động ngoài giờ, hỗ trợ học sinh nghèo…
2. Những tồn tại, hạn chế.
- Chất lượng học sinh đầu vào khối 10 còn thấp. Số học
sinh có học lực yếu, kém còn nhiều, một bộ phận học sinh không có động cơ học
tập và rèn luyện đúng đắn, còn thường xuyên vi phạm nội quy.
-
Chất lượng giáo dục mũi nhọn chưa tương xứng với điều kiện nhà trường.
-
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên chưa đồng đều. Vẫn còn giáo viên,
nhân viên chậm đổi mới, hiệu quả giáo dục chưa cao, quản lý lớp chưa hiệu quả.
- Công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên đôi lúc còn
mang tính động viên.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.
- Sự tin tưởng của học sinh và phụ
huynh vào chất lượng giáo dục của nhà trường chưa cao (thể hiện qua số lượng
tuyển sinh vào 10 nhiều năm qua không đủ chỉ tiêu giao).
- Tư duy đổi mới của một số giáo viên chưa
đáp ứng kịp sự đổi mới toàn diện giáo dục.
PHẦN THỨ HAI
Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp
chủ yếu
I. Thời cơ và thách thức.
1.
Thời cơ:
Nhà nước và toàn xã hội đặc biệt quan
tâm và chăm lo phát triển giáo dục; tăng cường đầu tư cho giáo dục với mong
muốn đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục.
Tỉnh Lào Cai đã có đề án số 06 - ĐA/TU
về đổi mới, căn bản toàn diện giáo dục- đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
trọng tâm là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, giai đoạn 2016-2020; Sở
Giáo dục và đào tạo Lào Cai, Thành ủy, UBND thành phố luôn quan tâm, chỉ đạo
sát sao đến các cơ sở giáo dục.
Bước đầu nhà trường đã có sự tín nhiệm
của học sinh và phu huynh học sinh trong khu vực tuyển sinh. Nhu cầu đi học của
học sinh trong vùng tuyển rất lớn và ngày càng tăng.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên được đào tạo
cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm khá, tốt. Nhà trường đang
khẳng định được thương hiệu về quản lý nền nếp và chất lượng giáo dục toàn diện
với xã hội.
Nhiều hoạt động giáo dục kỹ năng sống
của nhà trường, Đoàn trường được tổ chức có chiều sâu, có tác dụng giáo dục và
được ủng hộ của HS, gia đình học sinh và xã hội.
2.
Thách thức:
- Đòi hỏi của xã hội cũng như của gia
đình học sinh ngày càng cao về chất lượng giáo dục toàn diện của các nhà trường.
- Tư duy bao cấp, sức ì trong nhận
thức, tác phong của một số cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường chưa theo
kịp với đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và sự phát triển nhanh của KT-XH,
của khoa học công nghệ.
- Các trường trong địa bàn thành phố đang
có sự bứt phá vươn lên, cạnh tranh về chất lượng giáo dục, từng bước khẳng định
thương hiệu của mình.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu.
1.
Tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị.
1.1.
Tầm nhìn:
Phấn đấu trở thành trường có chất lượng cao trong tốp
đầu khối các trường THPT tỉnh Lào Cai. Ngôi trường
mà học sinh sẽ lựa chọn để học tập, rèn luyện và vun đắp tài năng cho tương
lai.
Luôn đồng hành với phụ huynh, tạo dựng được những thế
hệ học sinh có “đạo đức tốt - học tập tốt - thể lực tốt - kỹ năng tốt - hội nhập
tốt”.
2.2. Sứ mệnh:
Luôn đổi mới, sáng tạo trong quản lý và trong tổ chức
thực hiện các hoạt động giáo dục phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội của
Tỉnh và Đất nước.
Tạo dựng môi trường học tập hiện đại, an toàn, thân
thiện, lành mạnh giúp cho mỗi cá nhân học sinh được nuôi dưỡng đạo đức, trau dồi
trí tuệ, rèn luyện nghị lực.
2.3. Giá trị cốt lõi:
Được xây dựng bởi những phẩm chất chính “yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm” và năng lực chung “tự chủ và tự học,
giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo” của học sinh.
Là sự tín nhiệm và lòng tin cậy của phụ huynh, học
sinh và xã hội.
2.
Mục tiêu, chỉ tiêu giai đoạn 2016-2020.
2.1. Mục tiêu:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ CB, GV, NV đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo
dục - đào tạo.
- Khẳng định chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Xây dựng nhà trường có uy
tín đối với phụ huynh và xã hội.
- Đề xuất cơ quan quản lý hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị, đảm bảo hiện
đại, đồng thời huy
động nguồn lực để phục vụ các hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Đề nghị UBND tỉnh công nhận trường đạt
chuẩn Quốc gia vào năm học 2018-2019.
2.2. Chỉ tiêu:
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên.
+ Có ít nhất 4 giáo viên tham gia làm giáo viên cốt
cán cấp Tỉnh.
+ Có từ 3 giáo viên tham gia làm cộng tác viên thanh
tra cấp tỉnh.
+ 2 giáo viên tham gia đào tạo trình độ Thạc sỹ.
+ 100% cán bộ quản lý, Giáo viên sử dụng thành thạo
máy tính phục vụ công việc và giảng dạy.
+ Các nhóm chuyên môn triển khai được dạy học chuyên đề
một số lớp; hướng dẫn học sinh NCKH, tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo...
- Học sinh
+ Qui mô: Lớp học giữ mức độ ổn định ở 21 lớp.
Bình quân học sinh trên lớp tăng dần (khoảng 42-45 học sinh/ lớp).
+ Chất lượng học tập: Từ 45-50% học sinh có học lực
khá, giỏi (3,8-4,5% học lực giỏi). Học sinh có học lực yếu, kém < 5% ,học lực
kém<1%. Đỗ TN THPT từ 98% trở lên. Thi đỗ Đại học, Cao đẳng trên 65%. Thi học
sinh giỏi cấp tỉnh: 20 giải trở lên/năm. Tốp đầu các trường THPT trong hướng dẫn
học sinh NCKH...
+ Chất lượng đạo đức: 95% trở lên học sinh có hạnh kiểm khá, tốt.
+ Học sinh bỏ học không
quá 1%.
- Cơ sở vật chất.
+ Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ được đầu tư, sửa chữa
nâng cấp kịp thời, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.
+ Các phòng tin học, thí nghiệm, phòng đa năng được trang bị
nâng cấp theo hướng hiện đại.
+ Xây dựng môi trường sư phạm “Sạch - Đẹp - Xanh - Văn minh”
3. Định hướng phát triển đến năm 2025.
Phấn đấu để trở thành trường có chất lượng cao
trong tốp đầu khối các trường THPT tỉnh Lào Cai.
Được nhà nước quan tâm đầu tư theo hướng kiên cố, hiện
đại có đủ các điều kiện để tổ chức dạy học và rèn luyện thể chất.
Xây dựng thương hiệu
nhà trường “Luôn
đồng hành với phụ huynh học sinh”, tạo dựng được những thế hệ học sinh có “đạo đức tốt - học tập
tốt - thể lực tốt - kỹ năng tốt - hội nhập tốt”.
III. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu.
1. Tranh thủ sự lãnh đạo của Sở
GD&ĐT và chính quyền các cấp; nâng cao nhận thức cho CB, GV, NV về đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục.
Tiếp tục nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến tích cực
về tư tưởng đạo đức, lối sống văn hóa, phong cách, tác phong lề lối làm việc...của
CB, GV, NV; Tuyên truyền các chủ trương của Đảng, đường lối chính
sách của Nhà nước, của Ngành để các cấp chính quyền, phụ huynh, xã hội, đồng
thuận, tin tưởng và ủng hộ các hoạt động của nhà trường; Đẩy mạnh
giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh.
- Tổ chức
quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị số
05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh;
Chỉ thị số
15-CT/TU, ngày 09/5/2016 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác giáo dục chính
trị tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp và đảm bảo an ninh trật tự trong các cơ sở
giáo dục trên địa bàn tỉnh; Thành lập Ban truyền thông của nhà trường
do Hiệu trưởng làm trưởng ban.
- Thống nhất
nhận thức, mục tiêu, hành động, phát ngôn của cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong thực hiện nhiệm vụ (từng cá nhân hiểu rõ và nhận thức đúng
về nhiệm vụ năm học của ngành, của nhà trường; nâng cao sự hiểu biết về các
lĩnh vực của xã hội, đặc biệt là các vấn đề kinh tế xã hội, tâm lý giáo dục,
giáo dục học, kiến thức hội nhập,…);
- Nâng cao tinh thần, trách nhiệm của Công đoàn, đoàn
Thanh niên, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm và của từng cá nhân trong
thực hiện nhiệm vụ năm học; khắc phục tư tưởng
bảo thủ, thụ động, ngại khó, ngại đổi mới,đặc biệt là trong quản lý: dạy thêm,
học thêm, các khoản thu trong nhà trường.
- GVCN các lớp tổ chức cho học sinh xây dựng nội quy lớp
thực hiện theo năm học; Đoàn trường chủ trì đánh giá việc chấp hành nội quy của
học sinh theo tuần, xét thi đua các lớp;
- Triển khai
và thực hiện kịp thời, nghiêm túc, đảm bảo các quy định về CM và các quy định của
Pháp luật (LĐ, TTCM, TTVP tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
của GV; Đoàn trường tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của
HS).
- Các hoạt động
của nhà trường được tổ chức khoa học, nền nếp (dạy học, hoạt động TNST, NCKH,
ngày lễ, chào cờ, DTHT, học nghề, lao động…).
- Cảnh quan
trường lớp sạch - đẹp - xanh (ngăn nắp, khoa học, thuận tiện, khẩu hiệu hành động,
lớp nào có ảnh bác, cờ tổ quốc phải treo trang nghiêm; trang bị thêm đầu sách
cho tủ sách HCM và tổ chức khai thác trong các giờ SH, truy bài…).
- Ứng xử, giao tiếp văn minh, lịch sự (trang phục của thầy và trò chuẩn
mực, phù hợp, đặc thù công việc, nhiệm vụ học tập; ngôn ngữ chuẩn mực, thân thiện).
2. Đổi mới công
tác quản lý
- Xác định trách nhiệm, vai trò từng PHT, TTCM, trưởng
các tổ chức đoàn thể trong trường; giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
lĩnh vực, nhiệm vụ được giao phụ trách, tổ chức thực hiện.
- Chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, lực
lượng xã hội trong triển khai tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục của nhà
trường.
- Tăng cường xây dựng kỷ cương, nền nếp trường học; thực
hiện dân chủ hoá, công khai hoá trong các hoạt động.
- Đẩy mạnh ƯDCNTT trong quản lý giảng dạy, học tập để
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; tăng cường quản lý giáo viên
trong việc thực hiện chương trình dạy học; thực hiện nghiêm quy định dạy thêm học
thêm.
- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học để kịp
thời chấn chỉnh các tiêu cực, sai phạm trong hoạt động giáo dục.
3.
Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ
- Sử dụng đội ngũ hiện có hợp lý, phù hợp với các vị
trí việc làm.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên nòng cốt của trường có đủ
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm để tổ chức triển khai các hoạt động đổi
mới chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục.
- Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất, đạo
đức lối sống, tác phong của nhà giáo, trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm cho
giáo viên để có thể đáp ứng được yêu cầu giảng dạy theo chương trình, sách giáo
khoa mới.
- Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cán bộ quản lý,
GV trong quy hoạch.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách
đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
4.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục;
nâng cao công tác chất lượng mũi nhọn và hướng dẫn học sinh tham gia NCKH
- Đổi mới phương pháp dạy học
+ Tổ chức dạy học phân hoá theo
năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục
phổ thông cấp THPT, kế hoạch giáo dục nhà trường đã xây dựng.
+ Giáo viên
chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của
giáo viên và học sinh; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm; chú trọng
công tác phụ đạo học sinh yếu. Áp dụng
phương pháp “Bàn tay nặn bột” “Mảnh ghép”, “ Học theo trạm” và các phương pháp
dạy học tích cực khác, dạy học theo nhóm, vận dụng một số hoạt động THM trong
giảng dạy.
- Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
+ Tiếp tục rà soát, tinh giản những
nội dung khó, rườm rà trong chương trình giáo dục nhà trường. Tăng cường xây dựng
các giờ học thực hành, các thí nghiệm ảo, xây dựng các buổi học mang tinh cộng
đồng và các buổi hội thảo giữa các học sinh.
+ Tổ chức tốt các giờ học ngoại
khóa, các buổi trải nghiệm sáng tạo có ý nghĩa và phù hợp với hoạt động giáo dục
học sinh.
+ Tăng cường ứng dụng CNTT trong
các giờ học, tổ chức các giờ học online kết nối giữa học sinh trong nhà trường
với học sinh các tỉnh khác, các nước khác.
- Đổi mới KT đánh giá: Theo hướng
chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh; thực hiện công tác kiểm tra,
đánh giá nghiêm túc, thực chất
+ Chú trọng đánh giá thường xuyên
đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ
sơ học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học
tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh
giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ Đổi mới hình thức, phương pháp
thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm
trung thực, khách quan; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học tập
với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá,
đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia
đình và của xã hội.
+ Tăng cường đánh giá học sinh
qua các bài học thực tế trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các giờ học
thực hành, dự án... .
- Tổ chức
các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện: Tổ chức thực hiện khoa học,
có chất lượng một số hoạt động, như:
+ Các cuộc thi dành cho học sinh: Thi NCKH, cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng...
+ Các hoạt động
dạy nghề, lao động gắn với việc xây dựng mô hình trường học mà nhà trường đã
xác định “Trường học sinh thái”;
+ Sinh hoạt
chuyên môn: Thông qua nghiên cứu bài học; qua trường học kết nối; qua office
365;
+ Công tác
chủ nhiệm lớp tập trung vào các hoạt động, các biện pháp động viên, khích lệ học sinh học tập; đánh giá đúng,
khách quan, công bằng sự tiến bộ của học sinh; tổ chức các hoạt động thiết thực
trong tập thể lớp, gây dựng được phong trào học sinh giúp học sinh, phụ huynh
giúp phụ huynh;
+ Tăng cường hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống và kĩ năng sống,
giáo dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp; giáo dục bảo vệ môi trường; tăng cường
công tác quản lý, phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng chống tội
phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh;
+ Tổ chức tốt “Tuần sinh hoạt tập
thể đầu năm” theo công văn của Bộ GD&ĐT và Hướng dẫn của Sở GD&ĐT Lào
Cai.
+ Tổ chức các hoạt động phù hợp đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học
tập của học sinh, như: Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, văn nghệ, thể dục - thể thao; hùng
biện ngoại ngữ, ngày hội đọc sách...; Tiếp tục đổi mới giờ chào cờ, giờ sinh hoạt
lớp gắn với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh;
5. Khai thác sử dụng tốt cơ sở vật
chất thiết bị dạy học, huy động nguồn lực cho các hoạt động giáo dục của nhà
trường.
Khai thác triệt để cơ sở vật chất của nhà trường để đảm bảo
việc dạy học có chất lượng. Sử dụng
hiệu quả các phòng tin học, phòng học bộ môn, thiết bị thí nghiệm, thư viện nhà trường; sử
dụng nguồn kinh phí được giao, kinh phí từ nguồn xã hội hóa hợp lý, hiệu quả nhằm
nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường;
- Quản lý, sử dụng
hiệu quả các phòng học bộ môn, thí nghiệm, thư viện, tăng cường hoạt động dạy -
học thực hành cho học sinh, cho bồi dưỡng học sinh giỏi...
- Kết
hợp nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước với nguồn XHH để làm phòng
truyền thống, phòng y tế, thư viện...nhằm đạt tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia;
- Mua bổ sung các dụng cụ thí nghiệm theo
môn, học kỳ, năm học;
- Phát động phong
trào giáo viên tự làm đồ dùng dạy học.
- Giao trách nhiệm quản lý cho từng bộ phận, từng lớp học…
- Kiểm tra đánh giá hiệu quả việc quản
lý khai thác, sử dụng thiết bị dạy học;
- Định kỳ kiểm
kê, đánh giá khấu hao tài sản theo quy định.
6. Triển khai và thực hiện có hiệu quả
công tác Khảo thí và KĐCL
Tiếp tục nâng cao nhận thức về
ý nghĩa, vai trò của của công tác kiểm định chất lượng giáo dục; nâng cao tinh thần trách nhiệm
của mọi thành viên nhà trường đối với công tác kiểm định chất lượng, trọng tâm
là công tác tự đánh giá để xây dựng Nhà trường đạt chuẩn quốc gia trong giai đoạn
2015-2020.
- Phân tích
đánh giá nghiêm túc, khoa học kết quả các kỳ thi: Tuyển sinh vào 10; thi THPT
Quốc gia…tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng
dạy và học;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả công tác tự đánh giá nhằm củng cố nền nếp, kỉ cương nhà trường, cải tiến, đổi
mới công tác quản lí;
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch
cải tiến chất lượng sau đánh giá; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch cải tiến chất lượng của các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể, từng cá
nhân trong trường để hướng tới nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện;
- Làm tốt công tác quản lý,
phát văn bằng chứng chỉ theo đúng quy định;
- Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục.
IV. Tổ chức thực hiện.
1. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
- Giai đoạn
1: Từ năm 2016 – 2020: Nâng cao và duy trì chất lượng giáo dục toàn diện; xây dựng
môi trường sư phạm, cảnh quan nhà trường; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và
đạt KĐCLGD ở mức độ 2.
- Giai đoạn
2: Từ năm 2021 - 2025: Phấn đấu để trở thành trường có chất lượng cao
trong tốp đầu khối các trường THPT tỉnh Lào Cai. Xây dựng thương hiệu nhà trường
“Luôn đồng hành với phụ huynh học sinh”, tạo dựng được những thế hệ học sinh có
“đạo đức tốt - học tập tốt - thể lực tốt - kỹ năng tốt - hội nhập tốt”.
2. Đối với Hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo
viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra nội bộ trường học, đánh giá
thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
3. Đối với các Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức
triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
4. Đối với tổ trưởng chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá
việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các
giải pháp để thực hiện kế hoạch.
5. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường
để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế
hoạch.
V. Kết luận
- Kế hoạch
chiến lược phát triển nhà trường có giá trị định hướng để nhà trường phát triển
trong tương lai; căn cứ kế hoạch này hằng năm nhà trường cần có sự điều chỉnh hợp
lý để tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học đạt mục tiêu đề ra.
- Kế hoạch chiến lược còn thể hiện
sự quyết tâm của toàn thể CB-GV-NV và học sinh nhà trường xây dựng cho mình một
thương hiệu, địa chỉ giáo dục đáng tin cậy.
VI. Kiến nghị
1. Đối với UBND Tỉnh: Đề nghị UBND tỉnh quan tâm đầu tư theo hướng kiên cố, hiện đại có đủ
các điều kiện để tổ chức dạy học và rèn luyện thể chất.
2. Đối với UBND Thành phố: Quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện để nhà trường phối hợp tốt
với phòng GD&ĐT thành phố trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục được
giao.
3. Đối với Sở
GD&ĐT: Chỉ đạo, giúp đỡ kịp thời nhà trường
về cách tổ chức và thực hiện để đạt được Kế hoạch đã đề ra.
Nơi nhận:
- Sở GD&ĐT (phê duyệt);
- BGH, TTCM
(triển khai, thực hiện);
- GV, NV
(thực hiện);
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Hồ Vương Thái
|
Phê duyệt của Sở GD&ĐT Lào Cai